Thứ Sáu, 20 tháng 12, 2013

Hướng dẫn tạo USB chứa nhiều bộ cài đặt hệ điều hành.

Bài viết này hướng dẫn bạn đọc cách tạo một USB có khả năng Boot và chứa bộ cài đặt của Windows 7 và Windows 8.1 bằng cách sử dụng WinSetupFromUSB.

Các bạn có thể dùng công cụ hỗ trợ tạo USB cài đặt windows từ Micscosoft là Windows7-USB-DVD-tool để tạo bộ cài Windows 7, windows 8 từ file ISO. Tuy nhiên các bạn sẽ chỉ tạo được 1 bộ cài trên 1 USB, như vậy với USB dung lượng cao sẽ gây lãng phí.

Hôm nay tôi sẽ giới thiệu đến bạn đọc phần mềm WinSetupFromUSB, một công cụ nhỏ giúp người dùng có thể tạo một USB có khả năng Boot và chứa cài đặt nhiều hệ điều hành. Nói đơn giản hơn là với công cụ này, bạn có thể tạo ra 1 USB có chứa 02 hay nhiều bộ cài đặt hệ điều hành như Linux, Windows 8, Windows 8.1 hay Windows 7, tất cả đều tùy thuộc vào dung lượng lưu trữ của chiếc USB của bạn mà thôi.

Hướng dẫn tạo USB chứa nhiều bộ cài đặt hệ điều hành

Đây là hình ảnh minh họa sản phẩm từ WinSetupFromUSB

Bài viết này tôi sẽ hướng dẫn bạn đọc cách tạo một USB có khả năng Boot và chứa bộ cài đặt của Windows 7 và Windows 8.1 bằng cách sử dụng WinSetupFromUSB. Mời bạn tham khảo.

Các bước chuẩn bị

- Tập tin ISO cài đặt của Windows 7

- Tập tin ISO cài đặt của Windows 8.1

- Một USB có dung lượng trống khoảng hơn 08 GB và được Format ở định dạng NTFS

- Một máy tính đang chạy hệ điều hành Windows 7, 8 hoặc 8.1

Cách thực hiện

Trước tiên bạn hãy tải về và giải nén tập tin WinSetupFromUSB tại đây

Giải nén file vừa tải về:

Hướng dẫn tạo USB chứa nhiều bộ cài đặt hệ điều hành

Sau khi giải nén xong, bạn hãy truy cập vào thư mục vừa giải nén và chọn tập tin thực thi phù hợp với phiên bản Windows mình đang dùng để khởi động WinSetupFromUSB.

Hướng dẫn tạo USB chứa nhiều bộ cài đặt hệ điều hành

Giao diện WinSetupFromUSB sẽ xuất hiện, bây giờ bạn hãy điều hướng mục USB disk selection and format tools đến vị trí thiết bị USB đang kết nối đến máy tính. Sau đó đánh dấu vào tùy chọn Auto format it with FBinst và tiếp theo là NTFS. Lưu ý rằng nếu bạn đang thao tác trên một máy tính dựa trên UEFI, bạn cần phải chọn FAT32 thay vì NTFS.

image

Tiếp theo ở mục Add to USB disk, bạn hãy đánh dấu vào tùy chọn Windows Vista/7/8/Server 2008/2012 based ISO rồi sau đó điều hướng đến vị trí tập tin ISO của Windows 7 trên máy tính.

image

Nếu bạn gặp thông báo “If you need (U)EFI support for the 64-bit versions of Windows Vista SP1 or later, you must use FAT32 partition.” hãy đánh dấu sang lựa chọn FAT32 thay vì NTFS.

Hướng dẫn tạo USB chứa nhiều bộ cài đặt hệ điều hành

Sau khi đã lựa chọn xong, bạn hãy nhấn GO và sau đó là YES để bắt đầu công việc

Hướng dẫn tạo USB chứa nhiều bộ cài đặt hệ điều hành

Một thông báo Job done sẽ xuất hiện để báo công việc đã hoàn thành. Bạn hãy giữ nguyên vị trí của USB và đừng tắt WinSetupFromUSB. Tiếp tục bỏ đánh dấu ở tùy chọn Auto format with FBinst và đánh dấu tiếp vào dòng Windows Vista/7/8/Server 2008/2012 based ISO file, sau đó điều hướng đến tập tin ISO của Windows 8.1 và nhấn GO để tiếp tục thêm bộ cài đặt Windows 8.1 vào USB.

Hướng dẫn tạo USB chứa nhiều bộ cài đặt hệ điều hành

Thế là xong, khá đơn giản phải không? Chúc bạn thành công!

Nguồn: Sưu tầm internet.

Bán hàng BKAV Pro qua điện thoại: 091 3387 246!

Thứ Bảy, 30 tháng 11, 2013

Giải quyết việc Google Drive không cho dùng folder cũ khi cài lại Windows

Chắc nhiều người đã gặp phải vấn đề này.

- Hiện tượng: Sau lần sử dụng đầu bị gián đoạn do hoặc là cài lại Google Drive, hoặc là cài lại Windows; rồi đăng nhập vào Google Drive thì bị báo folder not empty, hoặc bằng cách khác dùng được folder nhưng nó sẽ tạo thành hai bản copy của cùng một file.

Khi đó mà có khoảng vài chục GB đã upload mà giờ nó Download xuống từ đầu thì chắc chết!

- Giải quyết:

Bước 1: Sao lưu lại Google folder, bước này quan trong!

Trước khi cài lại Google Drive/Windows, vào folder sau:

Windows 7, 8: %USERPROFILE%\AppData\Local\Google

Windows XP: %USERPROFILE%\Local Settings\Application Data\Google

(Copy đường dẫn này dán vào Windows Explorer và Enter).

Copy folder Drive lưu sang ổ khác, chỗ nào đó an toàn.

Tiện thể tạo Shortcut cho folder Google và lưu cái Shortcut này sang cùng chỗ lưu Drive.

Bước 2: Cài lại Windows, cài lại Google Drive.

Quan trọng: Không được mở Google Drive lên hay đăng nhập vào, mà mở Task Manager và End tiến trình Google Drive.

Nhấp đúp Shortcut lúc nãy đã tạo để mở folder Google ra. Xoá hoặc copy folder Drive có trong đó ra chỗ khác và xoá nó trong đó đi. Copy folder Drive của bước 1 vào.

Bước 3: Mở Google Drive lên, ta thấy nó báo lỗi gì đó, có dấu chấm than. Nhấp vào và đăng nhập vào tài khoản Google Drive.

Xong. Mọi thứ được báo đã Sync xong chỉ trong tích tắc, không phải ngồi vừa khóc vừa đợi nó Sync từ đầu nữa.

Folder Google Drive (nơi chứa dữ liệu) ta không phải làm gì với nó cả. Lần đầu sử dụng thì nên để nó ở ổ khác ổ C để tiện cho việc sử dụng sau này. Nếu làm như thế thì khi đăng nhập vào Google Drive, chọn Advanced Setup gì đó, và Browse chọn folder Google Drive ở ổ đó.

Bán hàng BKAV Pro qua điện thoại: 091 3387 246!

Thứ Tư, 6 tháng 11, 2013

Cách bỏ màn hình đăng nhập trong Windows

Nếu cảm thấy màn hình đăng nhập mật khẩu vào Windows là không cần thiết, người dùng có thể thực hiện theo thủ thuật sau:

Cách bỏ màn hình đăng nhập trong Windows

Khai báo dòng lệnh trong Windows 8

Bước 1: Thao tác theo các bước sau tương tự với hệ điều hành Windows đang sử dụng.

- Đối với hệ điều hành Windows 7 và Vista: Bấm vào nút Start rồi gõ dòng lệnh netplwiz sau đó bấm Enter.
 
- Đối với hệ điều hành Windows XP: Bấm vào nút Start chọn Run và gõ dòng lệnh userpasswords2 sau đó bấm Enter.
 
- Đối với hệ điều hành Windows 8: Bấm vào nút Search trên thanh Charm sau đó gõ dòng lệnh netplwiz. Sau khi cửa sổ các ứng dụng vừa hiện ra, hãy bấm vào tùy chọn netplwiz.
 

Bước 2: Nhập xong dòng lệnh ở trên, một cửa sổ quản lý quyền truy cập tài khoản đăng nhập vào máy tính xuất hiện, tại đây hãy bấm vào đúng tên tài khoản được dùng để đăng nhập vào máy tính sau đó bấm bỏ tùy chọn"Users must enter a user name and password".

Cách bỏ màn hình đăng nhập trong Windows

Cửa sổ nhập mật khẩu đăng nhập

Bước 3: Trong cửa sổ quản lý mật khẩu vừa hiện ra hãy nhập vào đúng mật khẩu máy tính đang dùng và chọnOK.

Bán hàng BKAV Pro qua điện thoại: 091 3387 246!

Thứ Ba, 8 tháng 10, 2013

Hướng dẫn cài đặt chức năng đăng nhận xét (comments) trong blogger.com

B1. Đăng nhập vào blog (http://www.blogger.com/). Sau ki đăng nhập sẽ vào trang chính quản lý các blog của cùng tài khoản đăng nhập như sau:

clip_image002

B2. Chọn blog bạn cần cài đặt Nhận xét (comments): Ở hình minh họa trên tôi bấm vào “Tin tức công nghệ thông tin”. Tiếp theo chúng ta được đưa đến trang tổng quan của Blog như sau:

clip_image004

B3. Tiếp theo bấm vào “Cài đặt”, web sẽ đưa tới giao diện như sau:

clip_image006

B4. Bấm tiếp vào “Bài đăng và nhận xét” đi đến màn hình sau: clip_image008

Mục 1: “Vị trí nhận xét”: Chọn “Cửa sổ bật lên”: hoặc “ Toàn bộ trang”, vì tôi đã thử để ở “Được nhúng” thì khi nhận xét mẫu nhận xét không hiện lên.

Mục 2: Lựa chọn đối tượng có thể nhận xét bài, có 4 tùy chọn, các bạn chọn tùy chọn thích hợp.

Mục 3: Chức năng kiểm duyệt nhận xét, có 3 tùy chọn: Nếu chọn “Luôn luôn” hoặc “Thỉnh thoảng” sẽ xuất hiện thêm 1 ô để bạn nhập địa chỉ email. Blog sẽ gửi email tới địa chỉ bạn nhậm vào khi có người nhận xét. Lựa chọn cách thức kiểm duyệt theo theo nhu cầu của bạn.

Mục 4: “Hiển thị từ xác minh”. Chọn có để yêu cầu người đăng nhận xét nhập vào từ xác minh sẽ hiển thị khi nhận xét, mục đích: chống đăng nhận xét tự động bằng phần mềm.

Mục 5:Hiển thị liên kết ngược”: Liên kết ngược cho phép bạn theo dõi các trang khác trên web liên kết đến bài đăng của bạn.

Mục 6:Thư thông báo mẫu nhận xét”: Bấm vào “Thêm” để nhập email của bạn vào. Blog sẽ gửi nhận xét vào email này khi bài đăng của bạn có nhận xét.

Mục 7: Khi cài đặt hoàn tất, bấm “Lưu cài đặt” để lưu lại các thiết lập trên.

B5. Xong. Bạn hãy thử vào blog để kiểm tra các thiết lập.

Chúc thành công!

Bán hàng BKAV Pro qua điện thoại: 091 3387 246!

Tính năng Flash Fill trong Excel 2013

Người dùng có thể thích tính năng điền dữ liệu Flash Fill hay sự đổi mới trên Chart, PivotTables và tính năng mới Quick Analysis. Dưới đây sẽ là 8 tính năng tốt nhất trên Excel 2013 mà có ích cho đa số người dùng.

Có lẽ tính năng gần gũi nhất đối với người sử dụng Excel 2013 đó là Flash Fill. Tính năng này tiên đoán dữ liệu một cách thông minh và tự động điền dữ liệu vào các ô trống trên bảng tính. Ví dụ, trên bảng tính chứa danh sách học sinh có một cột hiển thị họ tên ở dạng đầy đủ.

Bây giờ, bạn muốn tách họ tên ra làm hai cột, một cột chứa họ và cột còn lại chứa tên. Với tính năng Flash Fill sẽ giúp bạn thực hiện điều này một cách dễ dàng. Đầu tiên, bạn cần tạo thêm hai cột chứa họ và chứa tên nằm bên cạnh cột họ tên có sẵn. Bạn gõ họ của học sinh đầu tiên, sau đó chọn ô họ của học sinh tiếp theo. Vào thẻData, chọn Flash Fill.

Excel-2013-1

Ngay lập tức, Excel sẽ điền tự động họ của các học sinh còn lại trong danh sách. Bạn cũng làm được tương tự như trên cột tên học sinh.

Excel-2013-2

Bán hàng BKAV Pro qua điện thoại: 091 3387 246!

Thứ Sáu, 20 tháng 9, 2013

Xem tường Facebook của mình từ một góc nhìn khác

Chỉ một vài thao tác đơn giản, bạn có thể dễ dàng biết giao diện Timeline Facebook của mình hiển thị ra sao dưới góc nhìn của một người bất kỳ trên mạng.

Trong quá trình sử dụng Facebook, hẳn người dùng ai cũng từng sử dụng qua tính năng thay đổi quyền riêng tư vì mục đích bảo vệ mình trên mạng xã hội này. Và dĩ nhiên, bạn cũng sẽ luôn tự hỏi, những thay đổi này liệu có được áp dụng ngay chưa và sẽ ảnh hưởng ra sao. Nói đơn giản hơn, bạn muốn biết tường nhà của mình sẽ trông như thế nào khi những “luật lệ” này được áp dụng thực tế.

Thật may là để có thể biết giao diện Timeline của Facebook sẽ hiển thị những gì trước ánh nhìn của một người bất kỳ, bạn chỉ cần thực hiện một vài thao tác đơn giản sau đây.

Đầu tiên, đăng nhập Facebook bằng username và password của bạn. Trong giao diện Facebook, tìm đến biểu tượng hình chiếc ổ khóa (thường nằm ở góc phải màn hình và gần tên người dùng) rồi click chuột để có được danh sách xổ xuống như hình bên dưới.

d-6714-1379048551.png

Tiếp đến, bạn nhấn chuột vào dòng chữ “Who can see my stuff?” rồi tiếp tục nhấn chọn liên kết “View As” ở mục “What do other people see on my timeline?” để mở giao diện Facebook theo tư cách của một người bất kỳ.

Nếu như lần đầu tiên sử dụng tính năng này, sẽ có một hộp thoại nhỏ xuất hiện ở góc trái màn hình, bạn chỉ cần nhấn Okay để đóng lại - hay đánh dấu chọn vào ô “Don’t remind me again” trước khi đóng để thông báo này không tái hiển thị ở những lần sau.

a-6645-1379048552.png

Mặc định, tính năng này sẽ luôn hiển thị giao diện tường nhà của bạn dưới một góc nhìn mở “Public”. Tuy nhiên, với dòng liên kết “View as Specific Person” bạn có thể dễ dàng chọn một người bất kỳ có tên trong danh sách bạn bè của mình để biết họ sẽ thấy những gì trên tường nhà của bạn.

c-4317-1379048552.png

Để trở lại giao diện Facebook bình thường, đơn giản, bạn chỉ cần nhấn biểu tượng hình tròn có chữ “X” ở góc trái giao diện này là xong.

Với tính năng này, bạn có thể dễ dàng biết những thay đổi các tùy chọn quyền riêng tư mà mình áp dụng cho một số người sẽ ra sao – hay quản lý tốt hơn những nội dung được chia sẻ trên tường nhà với cả “thế giới”.

Sưu tâm Vnexpress!

Bán hàng BKAV Pro qua điện thoại: 091 3387 246!

Thứ Bảy, 27 tháng 4, 2013

Ý nghĩa cấu trúc tên chip Intel Core i trên hệ máy laptop.

Cùng với AMD, Intel là một trong hai hãng sản xuất chip bán dẫn hàng đầu trên thế giới. Chip xử lý trung tâm là một phần không thể thiếu trong chiếc máy tính nhưng rất nhiều người chưa phân biệt được hoặc thường bị nhầm lẫn tên gọi chip của Intel.

Bài viết sau đây sẽ cắt nghĩa rõ hơn về tên gọi và các ký hiệu trên tên gọi của dòng chip Intel phổ biến nhất hiện nay: Intel Core i áp dụng đối với laptop.

Đến nay Chip Intel Core i hiện có 3 thế hệ. Thế hệ đầu – tên mã là Arrandale, thế hệ hai – Sandy Bridge, thế hệ ba – Ivy Bridge.

Cấu trúc tên chung của chip Intel Core i cơ bản như sau:

Tên bộ xử lý = Thương hiệu (Intel Core) + Từ bổ nghĩa thương hiệu (i7) + Thế hệ (3) + SKU (920) +Dòng sản phẩm (M)

SKU: số hiệu xác định sản phẩm

core i 01

Chip Intel Core i thế hệ đầu tiên – Arrandale

Ví dụ minh họa về chip Intel Core i3-330E:

core i 02

Trong tên chip Core i thế hệ đầu tiên, chúng ta thấy không có con số chỉ báo thế hệ mà chỉ có dãy số SKU và do đó dãy số phía sau tên model, ví dụ Core i3, chỉ có 3 số. Ba chữ số SKU tiếp tục được phân hóa như trong bảng dưới đây:

Bảng tổng hợp đặc điểm tên các mẫu chip thuộc thế hệ Core i đầu tiên

image

Dựa theo ví dụ và bảng trên ta có thể thấy:

- Sau tên dòng chip là 3 số "xxx" – những số này là định danh của chip trong dòng chip đó, nó càng cao thì xung nhịp càng lớn, càng đắt.

- Sau 3 số "xxx" là hậu tố chữ cái in hoa thể hiện đặc điểm chung của sản phẩm (xem bảng ở cuối bài).

- Dòng Core i3 và Core i5 có hai công suất tiêu thụ là 35 W và 18 W

- Dòng Core i7 có bốn công suất tiêu thụ là 45 W, 35 W, 25 W, 18 W

- Dòng Core i7 Extreme luôn chỉ có một công suất tiêu thụ là 55 W

- Chữ số đầu tiên trong dãy 3 chữ số của dòng Core i3 là số 3, của dòng Core i5 là số 4 và 5, dòng Core i7 là số 6 và 7 trong khi dòng Core i7 Extreme là số 9.

Chip Intel Core i thế hệ hai – Sandy Bridge:

Ví dụ minh họa về chip Intel Core i5-2520M:

core i 03

Sau phần tên dòng chip thì có 4 ký tự chữ số trong đó ký tự số 2 ở trước, phía sau là ba chữ số, tiếp đó có thể có hoặc không ký tự chữ cái viết in hoa tùy thuộc loại chip theo như bảng bên dưới:

Bảng tổng hợp đặc điểm tên các mẫu chip thuộc thế hệ Core i thế hệ hai – Sandy Bridge

image

Dựa vào ví dụ và bảng trên, ta rút ra một vài đặc điểm của tên dòng chip này:

- Sau tên dòng chip có 4 chữ số (chứ không phải 3 chữ số như dòng chip đời đầu)

- Chữ số đầu tiên là số 2 (ý chỉ tên đời hai)

Chip Intel Core i thế hệ ba – Ivy Bridge:

Ví dụ minh họa chip Intel Core i7-3920XM:

core i 04

Bảng tổng hợp đặc điểm tên các mẫu chip thuộc thế hệ Core i thế hệ ba – Ivy Bridge:

image

Chip Ivy Bridge cũng có 4 chữ số ngay sau tên dòng chip, số đầu tiên là số 3 (ý chỉ tên đời Ba). Sau đó là chữ in hoa hậu tố mang ý nghĩa theo bảng ở cuối bài.

Những kí tự in hoa đứng cuối cùng trong tên các con chip cũng mang một ý nghĩa nhất định, chẳng hạn như chữ "M" là mobile, tức các CPU dành cho laptop. Nếu bạn thấy chữ "QM" thì nó có nghĩa Quad-core Mobile, tức những vi xử lí bốn nhân dùng trong máy tính xách tay. "X" là phiên bản "Extreme" với cấu hình mạnh và giá cũng không hề rẻ. "T" đại diện cho dòng CPU với mức tiêu thụ điện năng thấp. S là tối ưu hóa hiệu năng/lượng điện tiêu thụ. Cuối cùng là kí tự "K", đại diện cho dòng CPU với khả năng mở khóa hệ số nhân để dùng trong việc ép xung. Bảng dưới là ý nghĩa của hậu tố in hoa.

Riêng Core i7 Extreme ở tất cả các dòng đều có chữ XM là hậu tố và TDP là 55 W. XM – Extreme Mobile: chip hiệu suất cao cấp cho laptop và giá cũng cao.

Ý nghĩa những chữ cái in hoa là hậu tố ngay sau tên chip của Intel:

image

Thermal Design Power (TDP): được hiểu đơn giản là nhiệt lượng tối đa mà hệ thống làm mát cần phải giải tỏa – tính bằng W. Như vậy công suất tiêu thụ điện năng sẽ càng lớn nếu con số này càng lớn.

Sưu tầm vnreview

Bán hàng BKAV Pro qua điện thoại: 091 3387 246!

Thứ Tư, 3 tháng 4, 2013

Bỏ qua tùy chọn nơi lưu trữ tập tin trong Office 2013

Mỗi khi sử dụng các ứng dụng soạn thảo trong Office 2013, lúc bạn tiến hành lưu tài liệu mới, giao diện soạn thảo sẽ chuyển sang giao diện Backstage để bạn lựu chọn nơi lưu trữ tập tin, bao gồm lựa chọn SkyDrive hay nơi nào đó trong máy tính (Computer).

Office-2013-1

Thế nếu như bạn không sử dụng SkyDrive cho việc lưu trữ mà chỉ lưu trữ chủ yếu trên máy tính thì tùy chọn Backstage này có thể là không cần thiết. Bài viết này sẽ hướng dẫn bạn tạm thời tắt tính năng Backstage trong Office 2013.

Bước 1: Trong giao diện soạn thảo hiện tại, bạn nhấn chọn "File"

Office-2013-2

Bước 2: Tìm đến tùy chọn "Options"

Office-2013-3

Bước 3: Trong hộp thoại Options hiện ra, bạn nhấn vào nhóm thiết lập "Save"

Office-2013-4

Bước 4: Tìm đến dòng "Don't show the Backstage when opening or saving files" và bỏ dấu kiểm. Sau đó nhấn OK để lưu lại thiết lập.

Office-2013-5

Vậy là xong, bây giờ mỗi khi lưu tài liệu mới, bạn sẽ được đưa thẳng đến tùy chọn nơi lưu trong máy tính.

Office-2013-6

Thủ thuật này áp dụng tương tự đối với Excel 2013 và PowerPoint 2013. Chúc bạn thành công.

Sưu tầm!

Thứ Sáu, 22 tháng 3, 2013

Thiết lập để Windows Explorer của Windows 7 mở thư mục theo ý mình

Khi mở Windows Explorer từ thanh Taskbar trên Windows 7, theo mặc định, Windows Explorer sẽ mở thư mục Libraries. Đây là thư mục lưu trữ rất ít người cần đến bởi theo thói quen, ít ai lưu tài liệu quan trọng vào trong "Thư viện" này.

Làm theo hướng dẫn dưới đây sẽ giúp bạn thay đổi đường dẫn đích, từ đó tùy chọn thư mục mặc định sẽ được mở khi truy cập Windows Explorer từ taskbar trên máy.

Windows-7-1

Chọn thư mục để mở khi bật Windows Explorer

Để thay đổi đường dẫn cho Windows Explorer, lúc này có hai trường hợp:

- Nếu bạn đang không mở một cửa sổ Explorer nào: Bạn ấn giữ phím Shift sau đó click chuột phải vào biểu tượng Explorer và chọn Properties.

Windows-7-2

- Nếu bạn đang mở cửa sổ Explorer: Sau khi click chuột phải vào biểu tượng Explorer, một danh sách các thư mục đang mở sẽ hiện ra. Lúc này bạn click chuột phải tiếp vào biểu tượng Windows Explorer và chọnProperties.

Windows-7-3

Sau khi cửa sổ Windows Explorer Properties mở ra, bạn trỏ chuột đến thẻ Shortcut, thực hiện thay đổi ở trường Target để mở thư mục mà mình muốn.

Lúc này, ở trường "Target", bạn xóa đường dẫn cũ và nhập vào đường dẫn đến thư mục mà bạn muốn Windows Explorer hiển thị theo mặc định. Trong trường hợp của mình, người viết thiết lập để mở thư mục "Ca nhạc" trên ổ D (nhập vào D:\CA NHAC).

Windows-7-4

Xóa đường dẫn cũ.

Windows-7-5

Nhập đường dẫn mới.

Một "địa điểm" mà người dùng thường xuyên dùng tới nhất là thư mục Documment. Nếu muốn thiết lập thư mục này, bạn nhập dòng sau vào trường Target:

%SystemRoot%\explorer.exe /n,::{450D8FBA-AD25-11D0-98A8-0800361B1103}

Kể từ giờ trở đi, khi bạn mở Windows Explorer từ Taskbar, bạn sẽ được dẫn tới thư mục My Documents trên máy thay vì Libraries như trước.

Nếu bạn truy cập Windows Explorer từ Start Menu, bạn mở Start Menu, sau đó theo đường dẫn All Programs\Accessories và click chuột phải vào biểu tượng Windows Explorer, chọn Properties và thực hiện thay đổi ở trường Target như trên.

Windows-7-6

Nếu bạn muốn Windows Explorer mở giúp bạn My Computer (hiển thị thông tin dung lượng các ổ đĩa cứng trên máy), bạn dùng dòng sau để nhập vào trường Target:

%SystemRoot%\explorer.exe /E,::{20D04FE0-3AEA-1069-A2D8-08002B30309D}

Bạn có thể thiết lập để Windows Explorer mở cho mình nhiều thư mục khác nữa, một ví dụ vui như "Thùng rác"(Recycle Bin). Đây là dòng lệnh bạn cần:

%SystemRoot%\explorer.exe /E,::{645FF040-5081-101B-9F08-00AA002F954E}

Kết

Với các thư mục khác của hệ thống, bạn có thể dùng GUID (Globally Unique Identifiers - tạm dịch: Phần tử nhận dạng thống nhất toàn cầu) của thư mục muốn mở (bằng cách tìm kiếm trên Google) để tiến hành thiết lập. Tuy nhiên, có lẽ My Documment và My Computer đã là hai nơi mà người dùng muốn truy cập vào nhất khi mở Windows Explorer.

Một lưu ý là nếu bạn mở Windows Explorer bằng phím tắt Windows + E thì cách thay đổi đường dẫn trên không phát huy tác dụng. Bạn sẽ được truy cập thẳng vào My Computer mà thôi.

Nguồn : Quantrimang!

BẢO VỆ MÁY TÍNH THEO CÁCH CHUYÊN NGHIỆP, BKAV PRO!

Thứ Hai, 18 tháng 3, 2013

PHÂN BIỆT POP VÀ IMAP

Nếu đã từng thiết lập một ứng dụng email thì chắc chắn bạn đã biết hai thuật ngữ POP và IMAP.

Nhưng bạn có hiểu sự khác nhau giữa hai giao thức này và tác động của mỗi giao thức lên tài khoản email của mình như thế nào không? Bài viết sẽ giải thích sự khác nhau cũng như phương thức hoạt động của mỗi giao thức giúp người dùng chọn đúng giao thức tốt nhất cho nhu cầu sử dụng của mình.

IMAP là viết tắt của Internet Message Access Protocol trong khi POP là viết tắt của Post Office Protocol. Nói cách khác, cả hai giao thức đều là giao thức email. Chúng cho phép người dùng đọc các email cục bộ bằng một ứng dụng trung gian như Outlook, Thunderbird, Eudora GNUMail hay Mail (Mac).

Giao thức xuất hiện đầu tiên là POP. Giao thức này được tạo ra vào năm 1984 như là một phương tiện tải email từ một server đầu xa. IMAP được thiết kế năm 1986 để cho phép truy cập từ xa đến những email được lưu trên một server đầu xa. Về cơ bản, sự khác nhau lớn nhất giữa hai giao thức đó là POP tải email từ server về bộ nhớ cục bộ cố định trong khi IMAP để mail trên server và chỉ lưu đệm (lưu trữ tạm thời) email một cách cục bộ. Nói cách khác, IMAP là một dạng của lưu trữ đám mây.

So sánh POP và IMAP

Hai giao thức được so sánh với nhau về cách thức hoạt động cơ bản.

POP

· Kết nối đến server.

· Nhận toàn bộ mail.

· Lưu cục bộ như mail mới.

· Xóa mail trong server.

· Ngắt kết nối.

Hành vi mặc định của POP là xóa mail khỏi server. Tuy nhiên, hầu hết chương trình khách chạy POP cũng cung cấp một tùy chọn cho phép để lại một bản sao mail tải về trên server.

IMAP

· Kết nối đến server.

· Lấy nội dung được yêu cầu từ người dùng và lưu đệm cục bộ, chẳng hạn như danh sách mail mới, tổng kết tin nhắn hay nội dung của những email được chọn lựa kỹ càng.

· Xử lý các biên tập từ người dùng, ví dụ như đánh dấu email là mail để đọc hay xóa…

· Ngắt kết nối.

Như ta thấy, thủ tục làm việc của IMAP phức tạp hơn một chút so với POP. Về cơ bản, cấu trúc thư mục và email được lưu trên server và chỉ có bản sao được lưu cục bộ, tức chúng được lưu tạm. Tuy nhiên, người dùng cũng có thể lưu lại cố định mail.

mail1

Ưu điểm của POP

Là giao thức thời đầu, POP tuân theo một ý tưởng đơn giản là chỉ một máy khách yêu cầu truy cập mail trên server và việc lưu trữ mail cục bộ là tốt nhất. Điều này dẫn tới những ưu điểm sau:
Mail được lưu cục bộ, tức luôn có thể truy cập ngay cả khi không có kết nối Internet.

· Kết nối Internet chỉ dùng để gửi và nhận mail.

· Tiết kiệm không gian lưu trữ trên server.

· Được lựa chọn để lại bản sao mail trên server.

· Hợp nhất nhiều tài khoản email và nhiều server vào một hộp thư đến.

Ưu điểm của IMAP

Như đã giới thiệu, IMAP được tạo ra để cho phép truy cập từ xa email lưu trên một server đầu xa. Ý tưởng là cho phép nhiều máy khách hay người dùng quản lý cùng một hộp thư đến. Vì vậy, dù bạn có đăng nhập từ máy tính tại nhà hay máy tính công ty thì bạn sẽ luôn thấy cùng email và cấu trúc thư mục do chúng được lưu trên server và tất cả những thay đổi bạn tạo ra với các bản sao cục bộ ngay lập tức được đồng bộ với server.

Kết quả là, IMAP có những ưu điểm như sau:

· Mail được lưu trên server đầu xa, tức có thể truy cập từ nhiều địa điểm khác nhau.

· Cần kết nối Internet để truy cập mail.

· Xem nhanh hơn khi chỉ có các tiêu đề mail được tải về đến khi nội dung được yêu cầu rõ ràng.

· Mail được dự phòng tự động trên server.

· Tiết kiệm không gian lưu trữ cục bộ.

Vẫn cho phép lưu mail cục bộ.

mail2

Đâu là giao thức tốt nhất?

Rõ ràng là, còn tùy thuộc vào nhu cầu người dùng để quyết định đâu là giao thức mail phù hợp nhất. Dưới đây là những lời khuyên giúp đưa ra quyết định cuối cùng.

Chọn POP nếu:

· Bạn muốn truy cập mail chỉ từ một thiết bị.

· Bạn cần truy cập email thường xuyên dù có kết nối Internet hay không.

· Không gian lưu trữ trên server hạn chế.

Chọn IMAP nếu:

· Bạn muốn truy cập email từ nhiều thiết bị khác nhau.

· Bạn có một kết nối Internet thường xuyên và tin cậy.

· Bạn muốn xem nhanh các email mới hoặc những email trên server.

· Không gian lưu trữ cục bộ hạn chế.

· Bạn lo lắng về vấn đề dự phòng dữ liệu.

IMAP là giao thức hiện đại hơn, mang lại tính linh hoạt. Và email người dùng cũng tự động được lưu dự phòng trên server trong khi không gian lưu trữ khả dụng của server thường không còn là vấn đề hiện nay và bạn vẫn có thể lưu cục bộ những email quan trọng.

Nguồn: Quantrimang!


BẢN VỆ MÁY TÍNH THEO CÁCH CHUYÊN NGHIỆP VỚI BKAV PRO! LIÊN HỆ THEO THÔNG TIN TRÊN BLOG!